Những ngày gần đây, thông tin về sự ra mắt của chiếc SUV giá rẻ XL7 khiến nhiều khách hàng tò mò hơn về sự xuất hiện của một nhân tố mới.
Được định vị trên phân khúc của Suzuki Ertiga nhưng vẫn hướng đến phân khúc giá rẻ trong sân chơi của SUV, XL7 hứa hẹn sẽ mang đến cho người dùng Việt những trải nghiệm bất ngờ.
Tuy nhiên, không ít khách hàng phân vân liệu XL7 và “ngôi sao” Xpander có sự khác biệt lớn hay không? Bởi lẽ công năng của Xpander đang thỏa mãn cơn khát của người dùng như một chiếc SUV thực thụ. Hãy cùng theo dõi bài viết sau đây của Giaxere để phân tích điểm mạnh, yếu của từng xe!
Giá bán
Hiện tại, Mitsubishi Xpander đang bán tại Việt Nam có giá bán niêm yết từ 550 – 620 triệu đồng.
Trong khi đó, tại thị trường Indonesia, Suzuki XL7 có giá bán: 230 – 267 triệu rupiah (16.357 – 18.989 USD)
> Xem giá bán xe Mitsubishi Xpander: https://muaxegiatot.com/xe-mitsubishi-xpander.html
> Xem giá bán xe Suzuki XL7: https://muaxegiatot.com/xe-suzuki-xl7.html
Ngoại thất- Xpander đẹp hơn, XL7 nhiều công nghệ
| Mitsubishi Xpander | Suzuki XL7 |
Kích thước tổng thể (mm) | 4.475 x 1.750 x 1.700 | 4.445 x 1.775 x 1.770 |
Hệ thống đèn pha | Halogen | LED |
Đèn LED ban ngày | Định vị LED | LED ban ngày |
Mâm xe | 16 inch mài phay xước | 15 inch 2 màu |
Gương chiếu hậu | Gập- chỉnh điện tích hợp đèn báo rẽ | Gập- chỉnh điện tích hợp đèn báo rẽ |
Xét về mặt ngoại hình, Mitsubishi Xpander vẫn là chiếc xe có vẻ ngoài nam tính, mạnh mẽ hơn. Với ngôn ngữ thiết kế Dynamic Shield, Xpander phô diễn chất thể thao với những đường cắt mạnh mẽ, dứt khoát ở đầu xe.
Hốc đèn pha nằm sâu vào trong cùng chữ X mạ crom là điểm nhấn bắt mắt nhất khi nhìn từ trực diện.Xe sử dụng đèn định vị LED dạng mắt hí giúp tổng thể nổi bật hơn khi di chuyển vào ban ngày.
Trong khi đó, XL7 như biến thể “mặc giáp” của Ertiga, tuy vậy các chi tiết ở đầu xe như mặt ca-lăng, ốp cản trước vẫn dùng chất liệu nhựa đen nên nhìn xe không được tinh tế, sang trọng bằng Xpander.
Bù lại, xe sử dụng hệ thống đèn pha LED cho khả năng chiếu sáng tốt hơn hẳn loại Halogen của đối thủ, dải LEd ban ngày đặt dài cũng xịn sò hơn kiểu đèn LED định vị.
Nếu phần thân chiếc XL7 được làm cầu kỳ với những mảng ốp ở thành cửa, nẹp cửa sổ,2 vòm bánh xe thì Xpander trông khỏe khoắn bởi những đường gân cày xới trên cơ thể.
Một hạn chế trên XL7 là bộ vành của xe có kích thước quá nhỏ, chỉ 15 inch dù thiết kế khá đẹp. Xpander có dàn chân lớn hơn 16 inch mài phay xước dạng cánh quạt xoáy cực kỳ đẹp mắt. Gương chiếu hậu của cả 2 xe đều có thể gập-chỉnh điện hữu dụng.
Nội thất-Xpander rộng, thực dụng hơn
| Mitsubishi Xpander | Suzuki XL7 |
Chiều dài cơ sở (mm) | 2.775 | 2.740 |
Số chỗ ngồi | 7 | 6-7 |
Chất liệu ghế | Nỉ cao cấp | Vải |
Vô lăng | Bọc da | Bọc da |
Với trục cơ sở dài 2775 mm cùng cách thiết kế tối ưu hóa, thực dụng , Xpander đem đến cho khách hàng khoang ngồi rộng rãi, thoải mái với cấu trúc 7 hàng ghế theo cấu hình 2-3-2.
Dù được định vị ở phân khúc cao hơn nhưng XL7 lại chật hơn và không thoáng bằng đối thủ bởi chiều dài cơ sở của xe chỉ ở mức 2740 mm.
Về tổng thể, dù cách thiết kế táp lô trên chiếc XL7 đẹp hơn hẳn với tạo hình dạng cây đàn kết hợp ốp nhựa bóng loáng tinh tế. Nhưng nếu so về tính thực dụng, phù hợp với khách hàng gia đình thì Xpander lại làm tốt hơn khi có nhiều hộc chứa đồ bố trí quanh xe.
Dàn ghế ngồi trên xe Mitsubishi 7 chỗ cũng cho cảm giác rất thoải mái, dễ chịu, không chỉ riêng hàng ghế 2, hàng ghế 3 phù hợp với người cao tầm 1m65 và khoảng cách đến hàng ghế trước vẫn dư khoảng 5 cm. Mặt khác, xe Suzuki 7 chỗ có khoang sau hơi nhỏ và chỉ phù hợp với trẻ em, người dưới 1m60.
Tiện nghi- XL7 nhiều tính năng mới mẻ
| Mitsubishi Xpander | Suzuki XL7 |
Màn hình cảm ứng | 6.2 inch | 7 inch |
Hệ thống loa | 4-6 loa | 6 loa |
Kết nối USB, Bluetooth | Có | Có, kết hợp Apple CarPlay và Android Auto |
Hệ thống điều hòa | Chỉnh tay | Tự động |
Hệ thống thông tin giải trí | DVD 2DIN | SmartPlay Studio |
Về sự tiện nghi của xe, Mitsubishi Xpander 2024 lép vế trước đối thủ XL7 2024 đắt tiền hơn. XL7 thỏa mãn khách hàng bởi “hàm lượng” option dày đặc hơn. Có thể kể đến như màn hình 7 inch kết nối SmartPlay Studio hỗ trợ lướt web, nghe nhạc, tìm khu vui chơi.
Ngoài ra, XL7 cũng tích hợp hệ thống Apple Carplay, Android Auto tương thích với điện thoại thông minh của bạn nhằm trình chiếu các ứng dụng lên màn hình cảm ứng giúp bác tài dễ quan sát hơn.
Riêng về phần Xpander, xe chỉ có các tính năng cơ bản như đầu DVD 2DIN, màn hình cảm ứng 6,2 inch đủ dùng. Dàn điều hòa của xe cũng là dạng chỉnh tay chứ không phải dạng tự động như chiếc XL7.
Động cơ vận hành
| Mitsubishi Xpander | Suzuki XL7 |
Động cơ | Xăng MIVEC 1.5L | 1.5L, K15B Smart Hybrid |
Công suất (mã lực) | 102 | 104 |
Mô men xoắn (Nm) | 141 | 138 |
Hộp số | Số tay 5 cấp/ tự động 4 cấp | Số sàn 5 cấp, số tự động 4 cấp |
Gầm xe (mm) | 205 mm | 200 |
Hệ dẫn động | Cầu trước | 2 cầu hoặc cầu trước |
Dù cả 2 xe đều sử dụng động cơ 1.5L cho công suất tương đương nhau tầm 102-104 mã lực nhưng khả năng vận hành của chiếc XL7 được đánh giá cao hơn hẳn đối thủ. Cỗ máy của xe là sự kết hợp của động cơ xăng và động cơ Hybrid nên khả năng vận hành của XL7 khá bốc và khỏe khoắn.
Đặc biệt, khi vận hành trên đường cao tốc, XL7 vượt mặt xe khác nhanh hơn nờ khả năng tăng tốc tốt. Xe có đến 2 lựa chọn về hệ dẫn động là 2 cầu hoặc cầu trước. Với dẫn động 2 cầu, lực phân bổ đến các bánh sẽ được tính toán sao cho phù hợp với điều kiện mặt đường.
Trong khi đó, Xpander sử dụng hệ dẫn động cầu trước cho khả năng điều hướng tốt, khả năng chở tải, leo đèo dốc của xe cũng được phần đông người dùng nhận xét là rất ổn cho một chiếc MPV. Tuy nhiên nếu so cạnh 1 chiếc MPV có công năng vận hành như XL7 thì khó thể sánh bằng.
An toàn- Xpander “đo ván” đối thủ
| Mitsubishi Xpander | Suzuki XL7 |
Túi khí | 2 | 2 |
Chống bó cứng phanh | Có | Có |
Phân phối lực phanh điện tử | Có | Có |
Hỗ trợ lực phanh khẩn cấp | Có | – |
Cân bằng điện tử | Có | – |
Hỗ trợ khởi hành ngang dốc | Có | – |
Camera lùi | Có | – |
Kiểm soát hành trình | Có | – |
Cảm biến lùi | – | Có |
Ngoài những điểm chung như 2 túi khí, hệ thống chống bó cứng phanh, phân bổ lực phanh điện tử thì XL7 chỉ có thêm tính năng cảm biến lùi. Còn lại, Xpander áp đảo đối thủ khi có hàng tá công nghệ hữu ích như cân bằng điện tử, hỗ trợ khởi hành ngang dốc.
Kết luận
Với những phân tích khách quan về cả 2 xe, có thể thấy rằng dù XL7 thuộc phân khúc trên Ertiga nhưng cái tên đáng mua hơn vẫn là Xpander.
Bởi lẽ với một chiếc xe gia đình thì điều mà khách hàng cần là hệ thống an toàn đầy đủ, ngoại hình đẹp mắt dễ để ngoại giao, nội thất rộng, thoáng.
Trong khi đó, dù là tân binh mới nhưng những trang bị mà XL7 đang có chưa thật sự đúng với nhu cầu của khách hàng bằng Xpander. Theo dự đoán, nếu về đến Việt Nam và có mức giá bán thấp hơn Xpander may ra XL7 mới có khả năng áp đảo đối thủ đáng gờm này.
Tham khảo: